GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ CẢNH BÁO HẠN HÁN TRONG ĐIỀU KIỆN THIẾU SỐ LIỆU QUAN TRẮC
Trang xviii |  PDF (Size KB)
GS.TS Nguyễn Quang Kim
GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
VÀ CẢNH BÁO HẠN HÁN TRONG
ĐIỀU KIỆN THIẾU SỐ LIỆU QUAN TRẮC
 
GS.TS Nguyễn Quang Kim
Trường Đại học Thuỷ lợi

TÓM TẮT

 
Theo Cục Quản lý Tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Việt Nam có 2.372 sông với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Tổng diện tích các lưu vực sông là 1.167.000 km2, trong đó, phần diện tích trong lãnh thổ Việt Nam là 331.578 km2 (chiếm 38%) và phần diện tích nằm ngoài lãnh thổ là 835.422 km2 (chiếm 72%). Tổng lượng nước mặt trên toàn lãnh thổ khoảng 830-840 tỷ m3/năm, trong đó lượng nước nội sinh trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 310-315 tỷ m3/năm, tương ứng 37%; lượng nước ngoại sinh từ nước ngoài chảy vào khoảng 520-525 tỷ m3/năm, chiếm 63%. Lượng nước bình quân đầu người, nếu tính cả lượng nước từ các lãnh thổ nước ngoài chảy vào thì trung bình đạt khoảng 9.840 m3/người/năm, tuy nhiên, nếu chỉ tính lượng nước nội sinh trên trong lãnh thổ Việt Nam thì chỉ đạt 4.400 m3/người/năm, nhỏ hơn mức trung bình của thế giới là 7.400 m3/người/năm. Điều đó cho thấy lượng nước của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nước của các sông quốc tế.